Chủ đề: BÀI TIẾT
Tiết 2: BÀI TIẾT NƯỚC TIỂU
I/ Tạo thành nước tiểu:
- Sự tạo thành nước tiểu: gồm 3 quá trình:
+Quá trình lọc máu: để tạo thành nước tiểu đầu ở cầu thận.
+Quá trình hấp thụ lại: các chất dinh dưỡng, nước và các ion cần thiết ở ống thận.
+ Quá trình bài tiết tiếp: các chất độc và các chất không cần thiết khác để tạo thành nước tiểu chính thức ở ống thận.
- Nước tiểu đầu khác máu là: nước tiểu đầu không có các tế bào máu và protein
- Nước tiểu đầu khác nước tiểu chính thức là:
Nước tiểu đầu
|
Nước tiểu chính thức
|
- Nồng độ các chất hòa tan loãng hơn
- Ít chất độc và cặn bã
- Nhiều chất dinh dưỡng
|
- Nồng độ các chất hòa tan đặc hơn
- Nhiều chất độc và cặn bã
- Ít chất dinh dưỡng
|
II. Bài tiết nước tiểu:
Nước tiểu chính thức à bể thận àống dẫn nước tiểu à tích trữ ở bóng đái àống đái àra ngoài.
Tiết 2: VỆ SINH HỆ BÀI TIẾT NƯỚC TIỂU
I/ Một số tác nhân chủ yếu gây hại cho hệ bài tiết nước tiểu:
Các tác nhân gây hại cho hệ bài tiết nước tiểu:
- Các vi khuẩn gây bệnh.
- Các chất độc trong thức ăn.
- Khẩu phần ăn không hợp lí.
Tổn thương của hệ bài tiết nước tiểu
|
Hậu quả
|
Cầu thần bị viêm và suy thoái
|
Quá trình lọc máu bị trì trệ à cơ thể bị nhiễm độc.
|
Các tế bào ống thận bị tổn thương hay làm việc kém hiệu quả
|
- Quá trình hấp thụ lại và bài tiết giảm à môi trường trong bị biến đổi.
- Ống thận bị tổn thương à nước tiểu hoà vào máu à đầu độc cơ thể
|
Đường dẫn nước tiểu bị nghẽn
|
Gây bí tiểu à Nguy hiểm đến tính mạng.
|
II. Cần xây dựng các thói quen sống khoa học để bảo vệ hệ bài tiết.
Các thói quen sống khoa học
|
Cơ sở khoa học
|
1. Thường xuyên giữ vệ sinh cho toàn cơ thể cũng như cho hệ bài tiết nước tiểu
|
Hạn chế tác hại của vi sinh vật gây bệnh
|
2. Khẩu phần ăn uống hợp lí:
- Không ăn quá nhiều prôtêin, quá mặn, quá chua, quá nhiều chất tạo sỏi
- Không ăn thức ăn thừa ôi thiu và nhiễm chất độc hại.
- Uống đủ nước
|
- Tránh cho thận làm việc quá nhiều và hạn chế khả năng tạo sỏi
- Hạn chế tác hại của các chất độc
- Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lọc máu
|
3. Khi muốn đi tiểu nên đi ngay, không nên nhịn tiểu lâu
|
- Tạo điều kiện cho sự hình thành nước tiểu được liên tục
- Hạn chế khả năng tạo sỏi
|
CHƯƠNG 8: DA
Bài 41: CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CỦA DA
I/ Cấu tạo của da:
Da cấu tạo gồm 3 lớp:
- Lớp biểu bì: gồm tầng sừng và tầng tế bào sống
- Lớp bì: gồm thụ quan, tuyến nhờn, cơ co chân lông, lông và bao lông, tuyến mồ hôi, dây thần kinh, mạch máu
- Lớp mỡ dưới da: gồm các tế bào mỡ.
- Vào mùa hanh khô, ta thường thấy có những vảy trắng nhỏ bong ra như phấn dính ở quần áo.Điều đó giúp cho ta giải thích như thế nào về thành phần lớp ngoài cùng của da ?
Lớp ngoài cùng của da là tầng sừng gồm những tế bào chết đã hóa sừng, xếp sít nhau dễ bong ra.
- Vì sao da ta luôn mềm mại, đàn hồi và khi bị ướt không ngấm nước?
- Da của ta luôn mềm mại, đàn hồi vì có các sợi mô liên kết.
- Khi ướt không thấm nước: vì có các tuyến nhờn luôn tiết chất nhờn lên bề mặt da.
- Vì sao ta nhận biết được nóng, lạnh, độ cứng, mềm của vật mà ta tiếp xúc?
Vì trong lớp bì của da có cơ quan thụ cảm giúp da nhận biết được các tính chất của vật mà da tiếp xúc.
- Da có phản ứng như thế nào khi trời nóng quá hoặc lạnh quá?
- Trời nóng: da hồng hào, do mạch máu dưới da dãn ®máu qua da nhiều, tăng tiết mồ hôi ® tăng cường tỏa nhiệt.
- Trời lạnh: da tím tái, do mạch máu dưới da co ® máu qua da ít, cơ co chân lông co gây sởn gai ốc ® giảm tỏa nhiệt qua da.
- Lớp mỡ dưới da có vai trò gì?
Lớp mỡ dưới da chứa mỡ dự trữ, có vai trò cách nhiệt, là lớp đệm chống tác động cơ học của môi trường
- Tóc và lông mày có tác dụng gì?
-Tóc tạo nên một lớp đệm không khí có vai trò chống tia tử ngoại của ánh sáng mặt trời và điều hòa nhiệt độ.
- Lông mày có tác dụng ngăn nước và mồ hôi chảy vào mắt.
II. Chức năng của da
- Bảo vệ cơ thể (nhờ các sợi mô liên kết, lớp mỡ, tuyến nhờn, sắc tố da)
- Điều hòa thân nhiệt (nhờ sự co dãn mạch máu dưới da, tuyến mồ hôi, cơ co chân lông, lớp mỡ)
- Tiếp nhận kích thích (nhờ các thụ quan)
- Bài tiết mồ hôi (tuyến mồ hôi)
- Tạo nên vẻ đẹp cơ thể.
Bài 42: VỆ SINH DA
I/ Bảo vệ da:
- Da bẩn là môi trường cho vi khuẩn phát triển và hạn chế hoạt động của tuyến mồ hôi
- Da bị xây xát dễ bị nhiễm trùng
- Cần giữ da sạch bằng cách thường xuyên tắm rửa, thay quần áo và tránh để da bị xây xát
II. Rèn luyện da
Hình thức rèn luyện da
|
Nguyên tắc rèn luyện
|
- Tắm nắng lúc 8-9 giờ
- Tập chạy buổi sáng
- Tham gia thể thao buổi chiều
- Xoa bóp
- Lao động chân tay vừa sức
|
-Rèn luyện từ từ, nâng dần sức chịu đựng
-Rèn luyện thích hợp với tình trạng sức khỏe
- Thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng mặt trời vào buổi sáng để cơ thể tạo ra vitamin D chống còi xương.
|
III. Phòng chống bệnh ngoài da:
- Nguyên nhân: do vi khuẩn, do nấm, bỏng nhiệt, bỏng hoá chất
- Biện pháp phòng chống bệnh ngoài da:
+Vệ sinh cơ thể thường xuyên.
+ Tránh làm da bị xây xát hoặc bị bỏng.
+Giữ vệ sinh nguồn nước, vệ sinh nơi ở và nơi công cộng.
+ Khi mắc bệnh cần chữa trị kịp thời.
DẶN DÒ:
- Ghi bài đầy đủ
- Đọc kĩ các bài từ 39 - 42 trong SGK.
- Ôn bài kiểm tra 15p: bài 36, và chủ đề Bài tiết (bài 38, 39, 40).
Vui lòng nhấp vào đường link dưới đây để tải bài